Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người
vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng
dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực
hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người
điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi:
Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên
trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16
chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ
ngồi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng
cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi
trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người
già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy
đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc
võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp chằng
buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe
xuống đường;
e) Chở hành lý,
hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài
của xe; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
g) Vận chuyển
hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Xe vận chuyển
khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành
khách, hợp đồng vận chuyển theo quy định;
i) Vận chuyển
hành khách theo tuyến cố định không đúng tuyến xe chạy, không có “Sổ nhật trình
chạy xe” hoặc có nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Xe vận chuyển
hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có
nhân viên phục vụ;
l) Xe vận chuyển
khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho hành khách;
m) Không sử dụng
đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy
định khi chở khách.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000
đồng
trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người
điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km vi phạm
hành vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người
trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên
xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30
chỗ ngồi.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên,
xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng
hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc
phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý
muốn;
c) Xuống khách
để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hàng trên
xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành
khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả
khách;
e) Đón, trả hành
khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
tham gia kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (nếu
có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động,
không đúng quy chuẩn theo quy định;
b) Chở hàng cấm
lưu thông,
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh
hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người
trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung
hành khách;
d) Điều khiển xe
ô tô liên tục quá thời gian quy định;
đ) Xe chở hành
khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng
đã hết hạn.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản
2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở
của phương tiện); Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Khoản
5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày. Vi
phạm Điểm b Khoản 6 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông;
b) Vi phạm Khoản
7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; vi phạm
Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép
chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn;
c) Vi phạm Khoản
2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) phải bố trí phương tiện khác để
chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.”
Điều 27.
Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận
chuyển hàng hóa
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên
nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
b) Chở hàng vượt
quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà chưa đến mức vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt
trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải
dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên
nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía
sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người
trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi
xe đang chạy;
d) Điều khiển xe
tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy
vận chuyển theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không
đúng quy định;
b) Điều khiển xe
tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của
xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không
hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
c) Chở hàng cấm
lưu thông; vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận
chuyển động vật hoang dã;
d) Chở hàng vượt
quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở
hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui).
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt
trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Số chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đối với xe có trọng tải dưới 5
tấn và trên 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc);
b) Điều khiển xe
liên tục quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe
không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù
hiệu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Điểm
a, Điểm b Khoản 2; Điểm d Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này bị buộc phải hạ phần
hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định; vi phạm Điểm c Khoản 3
Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông, động vật hoang dã vận chuyển trái
phép;
b) Vi phạm Điểm
a, Điểm b Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm
c Khoản 2; Điểm c, Điểm d Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”
Điều 28.
Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực
hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy
định;
b) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng
lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy
định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị
phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm khoản
1, khoản 2 Điều này bị đình chỉ lưu hành cho đến khi thực hiện đúng quy định;
nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra;
b) Vi phạm khoản
1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày; vi phạm
khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.
Điều 29.
Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển
chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan
trọng hoặc nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy
định;
b) Vận chuyển
các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với
hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực
hiện đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với
hành vi vận chuyển chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không theo đúng
quy định về bảo vệ môi trường.
4. Ngoài việc bị
phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này bị buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận
chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
b) Vi phạm khoản
1, khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi)
ngày; vi phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu
mươi) ngày.
Điều 30.
Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu
rời và xe chở hàng khác có các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải
trong đô thị
Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vệ sinh môi trường,
xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác không chạy đúng tuyến,
phạm vi, thời gian quy định.
Điều 31.
Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng
đối với
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ chở hành khách, hàng hóa không
có biển hiệu hoặc trang phục theo quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bộ
phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định;
b) Không thực
hiện việc đăng ký, niêm yết tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách
theo quy định;
c) Sử dụng loại
xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe
taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI”, không lắp đồng hồ tính tiền cước
hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
đ) Sử dụng xe
taxi chở hành khách có mầu sơn của xe, biểu trưng của doanh nghiệp (hợp tác xã),
số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp
tác xã);
e) Không bố trí
đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án kinh doanh đã
đăng ký.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt
động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô
không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô mà không có Đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh vận
tải theo quy định;
d) Thực hiện
không đúng nội dung kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
đ) Không bảo đảm
các điều kiện về kinh doanh vận tải theo hình thức kinh doanh đã đăng ký;
e) Không thực
hiện đúng các nội dung đã đăng ký về chất lượng dịch vụ vận tải;
g) Thành lập
điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc).
4. Ngoài việc bị
phạt tiền, doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm khoản
2, điểm a khoản 3 Điều này bị đình chỉ hoạt động cho đến khi khắc phục xong vi
phạm;
b) Vi phạm điểm
d, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh
vận tải cho tới khi thực hiện đúng các điều kiện về kinh doanh vận tải, các cam
kết về chất lượng dịch vụ vận tải.